CHƯƠNG 4: PHONON I. DAO ĐỘNG MẠNG
DAO ĐỘNG CỦA TINH
THỂ CÓ CƠ SỞ (NỀN) GỒM MỘT NGUYÊN TỬ
Về
mặt lí thuyết, tại nhiệt độ không tuyệt
đối, các nguyên tử nằm ở vị trí năng
lượng thấp nhất của nó mà không chuyển
động. Khi nhiệt năng được cung cấp
cho tinh thể thì các nguyên tử sẽ dao động xung
quanh vị trí cân bằng của chúng. Mỗi nguyên tử
hành động như thể nó được gắn với
các nguyên tử lân cận bằng một lò xo. Năng lượng
này được dự trữ trong tinh thể dưới
dạng động năng của các nguyên tử hoặc
thế năng giãn nén của lò xo.
Xét dao động đàn hồi
của tinh thể có một nguyên tử trong một ô
đơn vị tối giản. Chúng ta cần tìm tần số
của sóng đàn hồi theo vecto sóng và hằng số
đàn hồi.
Nghiệm của
phương trình sóng sẽ đơn giản nhất khi
sóng truyền theo các hướng [100], [110], và [111] của mạng
tinh thể lập phương. Đây là các hướng của
cạnh hình hộp, đường chéo ở mặt bên và
đường chéo chính.
Khi
sóng truyền theo một trong những hướng này, toàn bộ
mặt phẳng nguyên tử sẽ dịch chuyển hoặc
song song (hình 2) hoặc vuông góc với vecto sóng (hình 3). Chúng ta
gọi us là sự
thay đổi vị trí của mặt phẳng s so với vị trí cân bằng
của nó. Bây giờ chúng ta xét bài toán một chiều.
Chúng ta giả sử rằng
sự dịch chuyển vị trí của mạng so với
vị trí cân bằng tỉ lệ với lực đàn hồi;
và lực tác dụng lên mặt phẳng s do sự thay đổi vị trí của mặt
phẳng s+p tỉ lệ với
hiệu những dịch chuyển vị trí của chúng us+p – us. Để
cho ngắn gọn, chúng ta chỉ xét những tương
tác gần nhau nhất, với p=±1.
Lực tác dụng tổng cộng lên mặt phẳng s do các mặt phẳng s+1 và s – 1 gây ra là:
Fs=C(us+1 – us) + C(us-1 – us)
(1)
Lực
tỉ lệ với sự thay đổi vị trí và biểu
thức này có dạng của định luật Hooke.
Hằng số C là hằng số
lực giữa những mặt phẳng lân cận gần
nhất và sẽ khác nhau đối với các sóng dọc và
sóng ngang. Từ nay, để cho thuận tiện, chúng ta sẽ
xem C được định
nghĩa cho một nguyên tử của mặt phẳng, vì thế
Fs là lực tác dụng
trên một nguyên tử trong mặt phẳng s. Nghĩa là bây giờ chúng ta chỉ xét một dãy
các nguyên tử, giữa các nguyên tử này có tương tác
với nhau bằng lực đàn hồi.
Phương trình chuyển
động của một nguyên tử trong mặt phẳng
s là:
(2)
ở
đây M là khối lượng
của nguyên tử.
Nghiệm
của phương trình này có dạng:
us(t)=uexp(isKa)exp(–iωt),
(3)
Suy
ra:
us±1(t)=uexp[i(s±1)Ka)exp(–iωt)=us
exp(±Ka)
(3’)
ở
đây a là khoảng cách giữa
các mặt phẳng khi chúng ở tại vị trí cân bằng
và K là vecto sóng. Giá trị của
a sẽ phụ thuộc vào
hướng của K.
Từ
(3) suy ra d2us/dt2=–ω2us,
và (2) trở thành
–Mω2us=C(us+1+us–1
–2us )
(4)
Thế
các số hạng us+1,
us-1, và us vào vế phải,
ta được:
ω2M=–C[exp(iKa)+exp(–iKa)–2] (5)
Mặt
khác
exp(iKa)+exp(–iKa)=2cosKa
nên
chúng ta có hệ thức tán sắc ω(K) là:
ω2=(2C/M)(1–cosKa)
(7)
Người
ta định nghĩa vùng Brillouin thứ nhất là vùng có
vecto sóng nằm trong khoảng . Từ (7), chúng ta thấy rằng hệ số
góc của đường cong ω
theo K sẽ bằng 0 tại
biên vùng vì:
dω2/dK=(2Ca/M)sinKa
và
dω2/dK(K=±π/a)=(2Ca/M)sin±π=0
Ý
nghĩa đặc biệt của vecto sóng phonon nằm ở
biên vùng được thể hiện trong công thức (12)
bên dưới.
Sử dụng các hệ thức
lượng giác, (7) có thể được viết lại
là:
ω2=(4C/M)sin2½Ka;
ω=(4C/M)1/2|sin½Ka| (9)
Đồ
thị của ω theo K sẽ
có dạng như hình 4.
Hình
4: Đồ thị của ω theo K
Vùng
Brillouin thứ
nhất
Đối
với sóng đàn hồi, khoảng giá trị nào của K chứa đựng ý
nghĩa vật lí thực sự? Câu trả lời là: Chỉ
những giá trị nào của K
nằm trong vùng Brillouin thứ nhất. Từ (3) và (3’), tỉ
số độ dịch chuyển vị trí của hai mặt
phẳng lân cận nhau là:
(10)
Giá
trị của pha Ka trong khoảng
từ –π đến π chứa tất cả những
giá trị độc lập của hàm mũ (điều I). Chúng ta sẽ chứng
minh điều này ngay bên dưới.
Nghĩa là, khoảng các giá trị
độc lập của K
là:
–π ≤ Ka ≤π, hoặc –π/a≤ K≤ π/a
Khoảng
này là vùng Brillouin thứ nhất của mạng một chiều.
Cực đại của vùng nằm tại Kmax=±π/a.
Giá trị của K nằm
ngoài vùng Brillouin thứ nhất chỉ đơn thuần tạo lại những chuyển động
mạng giống như trong vùng Brillouin thứ nhất.
Bây giờ chúng ta sẽ
đi chứng minh tỉ lệ độ dịch chuyển
vị trí trong vùng Brillouin thứ nhất và ngoài vùng này là
như nhau (chứng minh điều I).
Xét K nằm ngoài vùng Brillouin
thứ nhất (B1). Bằng cách lấy vecto sóng (độ
lớn) này trừ đi một số nguyên lần của 2π/a, chúng ta sẽ
được một vecto nằm trong vùng B1.Chẳng hạn,
chúng ta kí hiệu vecto sóng
đó là : , ở đây n
là số nguyên. Do đó, tỉ lệ dịch chuyển vị
trí trong biểu thức (10) trở thành:
(11)
Bởi
vì exp(i2πn)=1. Do đó sự
dịch chuyển vị trí luôn luôn có thể được
mô tả bởi vecto sóng trong vùng B1. Chúng ta chú ý rằng 2πn/a là vecto mạng đảo
bởi vì 2π/a là vecto mạng
đảo. Vì thế, bằng cách lấy K trừ cho một vecto mạng đảo thích hợp,
chúng ta luôn luôn thu được một vecto sóng
tương đương với vecto sóng trong vùng Brillouin thứ nhất.
Tại biên vùng Brillouin Kmax=±π/a nên:
us=uexp(isKa)=uexp(±isπ)=u(-1)s.
(chúng ta đang khảo sát sóng biến đổi như thế
nào trong không gian nên chúng ta sẽ không viết ra thành phần
phụ thuộc thời gian)
(12)
Nghĩa
là nghiệm không biễu diễn sóng chạy mà là sóng đứng.
Những
nguyên tử cạnh nhau sẽ dao động ngược
pha nhau bởi vì us=±u
tùy theo s là số nguyên chẵn hay lẻ. Sóng không chuyển
động sang phải mà cũng không chuyển động
sang trái.
Trường hợp này
tương tự như hiện tượng phản xạ
Bragg của tia X: khi điều kiện Bragg được
thõa mãn thì sóng chạy không truyền trong mạng. Những mặt
phẳng cạnh nhau phản xạ tới lui hình thành nên
sóng đứng.
Xem
lại hiện tượng phản xạ Bragg:
Cực
trị của K là Kmax=±π/a được
tìm ra ở đây thõa mãn định luật Bragg 2dsinθ=nλ.
Thật
vậy, Kmax=±π/a
tương ứng với λ=2a;
và chúng ta lại có θ=½π,
d=a, n=1, do đó thế vào ta được 2asin½π=2a.
Với
tia X, n có thể bằng những
số nguyên khác chứ không chỉ bằng 1 bởi vì biên
độ của sóng điện từ có nghĩa trong toàn
không gian trong khi đó biên độ của độ dịch
chuyển vị trí của sóng đàn hồi thường
chỉ có nghĩa tại chính nguyên tử đó.
Vận
tốc nhóm
Vận
tốc nhóm là vận tốc truyền của bó sóng:
Hoặc
(13)
Nghĩa
là vận tốc nhóm bằng gradient của tần số
đối với K . Đây là vận tốc
truyền năng lượng trong môi trường.
Với
hệ thức tán sắc (9) thì
vận tốc nhóm (hình 6) sẽ là:
(14)
Vận
tốc nhóm sẽ bằng 0 tại biên vùng. Ở đây sóng
là sóng đứng, như trong (12), và chúng ta suy ra rằng sự
truyền vận tốc toàn phần sẽ bằng 0 đối
với sóng đứng.
Vận
tốc pha
Vận
tốc pha là vận tốc lan truyền pha của sóng trong
không gian.
υph=ω/K
Xem video (bạn có thấy
vận tốc chuyển động của cả bó sóng chậm
hơn vận tốc chuyển động của các pha
sóng bên trong nó không ?)
Giới
hạn bước sóng dài
Khi Ka<<1, chúng ta sẽ có cosKa=1–½(Ka)2, do đó hệ thức tán sắc
(7) trở thành:
ω2=(C/M)K2a2
(15)
Như
vậy, ở đây tần số tỉ lệ trực tiếp
với vecto sóng trong trường hợp bước sóng
dài. Suy ra vận tốc pha và vận tốc nhóm sẽ bằng
nhau:
Mặt
khác, theo lí thuyết đàn hồi, tốc độ lan truyền
của sóng âm thanh trong môi trường liên tục là
Nghĩa
là trong trường hợp bước sóng dài thì mạng
tinh thể có thể được coi là một môi trường
liên tục và lúc này sóng dao động của mạng tinh thể
trùng với sóng âm thanh.
Việc
rút ra hằng số lực từ thực nghiệm
Trong kim loại, lực hiệu
dụng có thể tồn tại trong một khoảng dài và
được truyền từ Ion này đến Ion khác qua
“biển” electron. Tương tác vẫn còn được
tìm thấy giữa những nguyên tử nằm cách xa nhau
khoảng 20 mặt phẳng mạng. Do đó, chúng ta có thể
xác định khoảng tác dụng của lực từ hệ
thức tán sắc (hệ thức này được quan sát
từ thực nghiệm). Việc tổng quát hóa hệ thức
(7) cho những mặt phẳng p
gần nhất sẽ cho ra hệ thức tán sắc có dạng:
(16a)
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hằng
số lực giữa các mặt phẳng Cp bằng cách nhân cả hai vế với cos(rKa), ở đây r là số nguyên, và lấy tích
phân trên khoảng giá trị độc lập của K
Tích
phân sẽ biến mất ngoại trừ tại p=r . Vì thế:
(17)
là
hằng số lực trên khoảng pa đối với một cấu trúc nền
đơn nguyên tử.
HAI NGUYÊN TỬ TRÊN NỀN
TỐI GIẢN
Đối với tinh thể
có 2 hoặc nhiều nguyên tử trên nền tối giản,
hệ thức tán sắc phonon sẽ thể hiện những
tính chất mới. Chẳng hạn xét cấu trúc kim
cương hoặc NaCl có 2
nguyên tử trên một ô đơn vị tối giản.
Tương
ứng với mỗi hướng trong tinh thể sẽ có
một chế độ dao động, trong mỗi chế
độ dao động ấy hệ thức tán sắc(biểu
thức ω theo k) chia thành hai nhánh: nhánh quang học
và nhánh âm học như trong hình 7.
Chúng
ta có những chế độ sóng âm ngang (LA) và sóng âm dọc
(TA), và sóng quang ngang (LO) và sóng quang dọc (TO).
Nếu có p nguyên tử trong một ô đơn vị tối
giản, hệ thức tán sắc sẽ có 3p nhánh: 3 nhánh âm và 3p–3
nhánh quang. Vì thế Ge (hình
8a) và KBr (hình 8b) có 2 nguyên tử
trên một ô đơn vị tối giản sẽ có 6
nhánh: một nhánh âm dọc, một nhánh quang dọc, hai nhánh
âm ngang và 2 nhánh quang ngang.
Số nhánh phụ thuộc vào
số bậc tự do của nguyên tử. Với p nguyên tử trên một ô
đơn vị tối giản và N ô đơn vị tối giản thì sẽ có tổng
cộng là pN nguyên tử. Mỗi
nguyên tử có ba bậc tự do theo các hướng x, y, z. Vậy tổng số bậc
tự do của tinh thể là 3pN.
Đối với một vùng Brillouin, số giá trị
được phép của K
ở một nhánh là N (Điều
này được chứng minh bằng cách áp dụng điều
kiện biên tuần hoàn vào mô hình tinh thể có thể tích V, trong đó có một giá trị
của K trong thể tích (2π)3/V của không
gian Fourier). Vì thế, những nhánh âm dọc và 2 nhánh âm ngang
có tổng cộng 3N chế
độ, do đó chiếm tổng cộng 3N bậc tự do. Số bậc
tự do còn lại là (3p – 3)N
được dành cho các nhánh quang học.
Chúng ta xét một tinh thể
lập phương với những nguyên tử có khối
lượng M1 nằm
ở một tập hợp mặt phẳng và những
nguyên tử có khối lượng M2 nằm trên những mặt phẳng xen
kẻ với mặt phẳng đầu tiên (Hình 9).
Không
nhất thiết khối lượng phải khác nhau,
nhưng hoặc là hằng số lực, hoặc các khối
lượng sẽ phải khác nhau nếu hai nguyên tử của
nền ở những mặt phẳng không tương
đương. Đặt a
là khoảng cách lặp lại của mạng theo hướng
vuông góc với mặt phẳng mạng đang xét. Chúng ta sẽ
giải bài toán trong đó sóng truyền theo những hướng
đối đối xứng sao cho mỗi mặt phẳng
chỉ chứa một loại ion; những hướng này
có thể là hướng [111] trong cấu trúc NaCl hoặc
hướng [100] trong cấu trúc CsCl.
Chúng ta sẽ viết
phương trình chuyển động với giả thuyết
rằng mỗi mặt phẳng chỉ tương tác với
những mặt phẳng lân cận gần nhất của
nó và hằng số lực giữa các cặp mặt phẳng
lân cận gần nhất bằng nhau. Dựa vào hình 9, chúng
ta thu được:
(18)
Chúng ta tìm nghiệm dưới
dạng sóng chạy với các biên độ u, υ khác nhau giữa những
mặt phẳng lân cận nhau:
us=uexp(isKa)exp(-iωt); υs=υexp(isKa)exp(-iωt). (19)
Chúng
ta định nghĩa a trong
hình 9 là khoảng cách giữa những mặt phẳng
cùng loại gần nhau nhất chứ không phải khoảng
cách giữa các mặt phẳng lân cận gần nhất.
Thế (19) vào (18), chúng ta có:
–ω2M1u=Cυ[1+exp(–iKa)]–2Cu;
–ω2M2υ=Cu[exp(iKa)+1]–2Cυ.
(20)
Phương
trình thuần nhất tuyến tính có nghiệm chỉ nếu
định thức của nó bằng 0:
Hoặc:
Chúng
ta có thể giải phương trình này để tìm ω2,
nhưng sẽ đơn giản hơn nếu xét các
trường hợp giới hạn Ka<<1 và Ka=±π
tại biên vùng. Khi Ka nhỏ
(nghĩa là bước sóng rất dài) chúng ta có
, và hai nghiệm là:
(nhánh quang học); (23)
(nhánh âm học); (24)
Phạm
vi của vùng Brillouin thứ nhất là –π/a ≤k ≤ π/a, ở đây a là khoảng
cách lặp lại của mạng. Tại Kmax=±π/a nghiệm là:
ω2=2C/M1;
ω2=2C. (25)
Sự
phụ thuộc của ω
theo K được biễu
diễn trong hình 7 cho trường hợp M1>M2.
Sự thay đổi vị
trí của hạt trong nhánh âm ngang (TA) và nhánh quang ngang (TO)
được biễu diễn trong hình 10.
Video
sau sẽ mô tả chuyển động của các nguyên tử
ở nhánh âm (Acoustic mode) và nhánh quang (Optical mode). Những chấm
màu đỏ và màu xanh đại diện cho hai loại
nguyên tử khác nhau. Click
tại đây
Làm
thí nghiệm:
Mô
tả: Trong thí nghiệm này, chúng ta sẽ khảo sát sự
thay đổi của đường cong tán sắc, của
chế độ dao động theo tỉ số khối
lượng và tích Ka trong mạng
chứa nền gồm 2 nguyên tử khác loại (trong thí
nghiện K được
kí hiệu là k). Đường
thẳng màu xanh lá cây thẳng đứng cho biết sự
thay đổi giá trị của ka.
Để thay đổi khối lượng, chúng ta sẽ
kéo nút hình chữ nhật trong panel có tên là Mass ratio (tỉ số
khối lượng giữa của 2 nguyên tử). Để
thay đổi giá trị của ka
chúng ta kéo nút hình chữ nhật trong panel ka.
Các
thuật ngữ tiếng Anh:
·
Stop: dừng
·
Start: bắt đầu
·
Acoustic mode: chế độ
dao động âm
·
Optical mode: chế độ
dao động quang
Thực
hiện:
Thế
(23) vào (20), đối với nhánh quang tại K=0, chúng ta tìm được:
(26)
Những
nguyên tử dao động ngược pha nhau nhưng tâm khối
của chúng đứng yên. Nếu hai nguyên tử mang điện
tích trái dấu, như trong hình 10, chúng ta có thể kích thích
chuyển động loại này bằng điện trường
của sóng ánh sáng, vì thế nhánh này được gọi
là nhánh quang. Đối với giá trị K bất kì, tỉ số u/υ sẽ là số phức theo các phương
trình trong (20).
Đối
với nhánh âm, khi K=0 thì u=υ. Những nguyên tử
(và khối tâm của chúng) di chuyển cùng nhau như trong
dao động âm ở bước sóng dài vì thế nhánh này
được gọi là nhánh âm.
Xem
hình dưới đây
Nghiệm dạng sóng không tồn
tại đối với những tần số như thế.
Đối với những tần số này, nghiệm có dạng:
(2C/M1)1/2 và (2C/M2)1/2.
Đây là tính chất đặc trưng của sóng đàn hồi
trong mạng đa nguyên tử. Có một khe tần số tại
biên của vùng Brillouin thứ nhất Kmax=±π/a.
SỰ LƯỢNG TỬ
HÓA SÓNG ĐÀN HỒI
Năng lượng của
dao động mạng bị lượng tử hóa. Lượng
tử năng lượng này được gọi là
phonon, tương tự với lượng tử năng
lượng của trường điện từ là
photon. Năng lượng của một chế độ
dao động đàn hồi với tần số góc ω
khi nó được kích thích đến trạng thái lượng
tử n là:
(27)
Số
hạng là năng lượng điểm
không của chế độ. Nó xuất hiện ở cả
phonon và photon do chúng tương đương với dao
động tử điều hòa lượng tử tần
số .
Đối với dao động tử điều hòa, trị
riêng năng lượng cũng là . Lí thuyết lượng tử của phonon được
xây dựng trong phụ lục C.
Chúng ta có thể lượng
tử hóa bình phương trung bình của biên độ
phonon. Xét chế độ sóng đứng của biên độ
u=u0cos(Kx)cos(ωt)
Ở
đây u là sự dịch
chuyển của yếu tố thể tích so với vị
trí cân bằng của nó đặt tại điểm x trong tinh thể. Cũng
như đối với bất kì dao động tử
điều hòa nào, khi lấy trung bình theo thời gian,
năng lượng trong chế độ bằng một
phần hai động năng và một phần hai thế
năng. Mật độ động năng là , ở đây là khối lượng riêng. Trong tinh thể có
thể tích V, tích phân theo thể
tích của động năng là . Động năng trung bình theo thời gian
là:
(28)
vì
<sin2ωt>=1/2.
Bình phương biên độ của chế độ dao
động là:
(29)
Biểu
thức này thiết lập mối quan hệ giữa độ
dịch chuyển vị trí với sự chiếm phonon ở
mức lượng tử thứ n của chế độ.
Dấu của ω là gì?
Phương trình chuyển động (chẳng hạn
như (2)) là phương trình của ω2, và nếu
đây là đại lượng dương thì ω có thể
có dấu + hoặc –. Nhưng năng lượng của
phonon phải dương, vì thế sẽ thuận tiện
và hợp lí hơn khi xem ω dương. Nếu cấu
trúc tinh thể không ổn định thì ω2 sẽ
âm và ω là số ảo.
ĐỘNG LƯỢNG
PHONON
Một phonon có vecto sóng K
sẽ tương tác với những hạt chẳng hạn
như photon, nơtron, electron như thể nó có động
lượng ћK. Tuy nhiên, phonon không mang
động lượng thực.
Nguyên nhân phonon trong mạng
không mang động lượng thực là tọa độ
phonon (ngoại trừ K=0)
liên quan đến những tọa độ tương
đối của các nguyên tử. Vì thế trong phân tử
hidro chẳng hạn, tọa độ dao động giữa
các hạt nhân r1–r2 là tọa độ
tương đối và không mang động lượng.
Tọa độ của tâm khối ½(r1+r2) tương ứng
với chế độ đồng nhất K=0 và có thể mang động
lượng.
Trong tinh thể tồn tại
quy tắc lựa chọn vecto sóng cho những dịch chuyển
giữa những trạng thái lượng tử. Trong
chương 2, chúng ta thấy rằng tán xạ đàn hồi
của photon tia X qua mạng tinh thể tuân theo quy tắc chọn
lựa vecto sóng:
+
G
(30)
ở
đây G là vecto của mạng đảo, k là vecto sóng của photon tới,
và là vecto sóng của photon tán xạ.
Trong quá trình phản xạ, toàn bộ tinh thể sẽ giật
lùi với động lượng , nhưng động
lượng ở chế độ đồng nhất này hiếm khi được
xem xét rõ ràng.
Phương trình (30) là ví dụ
về định luật vecto sóng toàn phần của những
sóng tương tác được bảo toàn trong mạng
tuần hoàn, với việc cộng vào vecto mạng đảo
G.
Động lượng thực sự của toàn bộ hệ
thống luôn luôn được bảo toàn. Nếu tán xạ
photon không đàn hồi tạo ra phonon có vecto sóng K
thì quy tắc chọn lựa vecto sóng trở thành
.
(31)
Nếu
phonon K được hấp
thụ trong quá trình này, chúng ta thay bằng hệ thức
(32)
Hệ
thức (31) và (32) là sự mở rộng của hệ thức
(30).
TÁN XẠ PHONON KHÔNG ĐÀN HỒI
Hệ thức tán sắc
phonon ω(K) thường được xác định
trong thực nghiệm bằng phương pháp tán xạ
nơtron không đàn hồi với sự phát hoặc hấp
thụ một phonon. Nơtron sẽ tương tác với
hạt nhân nguyên tử. Động năng của quá trình
tán xạ chùm nơtron bởi tinh thể được mô
tả bằng quy tắc chọn lựa vecto sóng tổng
quát:
, (33)
và
thõa mãn định luật bảo toàn năng lượng .
Ở đây K là vecto sóng của phonon được tạo
ra (+) hoặc hấp thụ (–) trong quá trình tán xạ, và G
là vecto mạng đảo. Đối với phonon, chúng ta
chọn G sao cho K nằm trong vùng Brillouin thứ
nhất.
Động năng của
nơtron tới là p2/2Mn,
ở đây Mn là khối
lượng của nơtron. Động lượng p
bằng ћk , ở đây k là vecto sóng của
nơtron. Vì thế ћ2k2/2Mn
là động năng của nơtron tới. Nếu là vecto sóng của nơtron tán xạ,
năng lượng của nơtron tán xạ sẽ là .
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
ở
đây ћω là năng lượng của phonon
được tạo ra hoặc hấp thụ trong quá
trình.
Để xác định hệ
thức tán sắc bằng biểu thức (33) và (34), trong
thực nghiệm cần tìm ra năng lượng thu
được hoặc mất đi của nơtron tán xạ
như hàm theo hướng tán xạ .
Kết quả cho Ge và KBr được cho trong hình 8; kết
quả đối với Na được cho trong hình 11.
Phổ kế dùng để nghiên cứu phonon được
cho trong hình 12.